Search

Access times

  • Total visits58,306,834

PARTNER

    Green Leaf Vietnam Trading Service Co., Ltd.

    Is the leading passenger transport service company in Vietnam! In 2019, Green Leaf VN has more than 500 passenger cars from 4 seats to 50 seats, new life, reaching 150 thousand arrivals. The rate of successful and punctual pickup is 99.97%.

    * Japanese customer care staff always create peace of mind and trust for customers ...

Articles

Nguồn gốc Việt (Nam) của tên 12 con giáp - Hợi gỏi cúi/heo (phần 5A)

Nguyễn Cung Thông

  • Friday, 15:58 Day 08/07/2011
  • Truyền thuyết về đời Hùng Vương thứ 6 kể lại chuyện tổ nghề dệt lụa là công chúa Thiều Hoa, không những đặt nền tảng cho giá trị văn hoá vật chất nhưng còn để lại những vết tích trong ngôn ngữ của dân tộc. Cụ thể là chữ cửi, một dạng chữ Nôm viết bằng bộ mịch hợp với chữ cải hài thanh như câu '... cửi mắc văng mấy đoạn sầu ...' (Hồng Đức Quốc Âm Thi Tập) hay '... đường sá bằng mắc cửi ...' (Truyền Kỳ Mạn Lục). Ca dao tục ngữ Việt Nam dùng nhiều hình ảnh và ý tưởng về khung cửi như

     

    Anh về đi học cho ngoan

    Để em cửi vải kiếm quan tiền dài (xài);  hay

     

    Phồn hoa thứ nhất Long Thành

    Phố giăng mắc cửi đường quanh bàn cờ  v.v…

     

    Và không có hình ảnh gì đẹp bằng câu thơ của Nguyễn Bính 'Em là gái trong khung cửi' mà không một chàng thư sinh nào có thể quên được. Âm cửi1 thật ra còn là một dạng âm cổ của chữ hiếm hợi (Unicode 7D6F) trong vốn từ Hán có tần số dùng (tần suất/frequency of use) là 22 trên 237243358. Hợi có nghĩa là trói buộc (kết lại, theo Bác Nhã  ), sợi tơ lớn (đại ti dã  ), hay là treo/móc (Ngọc Thiên  ) đều dẫn ý cửi của tiếng Việt; để ý giọng Quảng Đông/QĐ đọc là goi1 (đọc như là âm coi tiếng Việt) và cửi từng đọc y như Hợi (hạ cải thiết 下改切theo Tập Vận). Tiếng Trung (Quốc) bây giờ vẫn dùng chữ cơ (ki ) với nghĩa mở rộng chỉ máy (động cơ): một dạng âm cổ của cơ là *kǝi, xem thêm các dạng âm cổ phần dưới. Liên hệ giữa cửi (cữi) và củi (trói buộc/nhốt trong lồng, chuồng), và cúi (hình nộm, sợi bông vải thô chưa thành chỉ, rất đáng chú ý. Các liên hệ phương Nam thường không thích hợp với ngôn ngữ phương Bắc (nhóm lãnh đạo) và trở nên lỗi thời, vô tình hay cố ý.

     

    Bài viết này (đánh số 5A) dựa vào các tương quan ngữ âm như hợi cửi bên trên, dùng cấu trúc chữ Hán qua khả năng ký âm tiếng Việt (cổ) để đưa đến kết luận là Hợi/Hãi (thường dùng làm thành phần hài thanh) có âm cổ hơn là *kui/kôi hay là cúi (heo/lợn - tiếng Mường vẫn còn dùng), nói cách khác tên gọi 12 con giáp như Hợi (âm Hán trung cổ) có khả năng là tiếng Việt (cổ) nhập vào tiếng Hán (cổ). Sau đó, khi văn hoá Trung Quốc khởi sắc (Hán ... Đường) thì lại tên 12 con giáp lại nhập ngược vào ngôn ngữ Việt Nam với cách đọc phù hợp với hệ thống âm thanh Hán trung cổ, tương tự như như đa số các âm Hán Việt/HV khác. Tuy cúi không còn dùng để chỉ lợn/heo trong tiếng Việt hiện đại, động từ cúi (kuj, Mường Rục) có thể liên quan đến hoạt động của loài heo: thường chúc đầu xuống bới đất để tìm thức ăn (xem chữ hôi phần 1.1). Cúi có khả năng ngạc hoá để cho ra dạng chúi (xem phụ chú 28.2). Người đọc nên tham khảo thêm2 bài viết "Nguồn gốc Việt (Nam) của tên 12 con giáp - Hợi gỏi *kui cúi (phần 5)" để cho liên tục, cũng như loạt bài "Nguồn gốc Việt (Nam) của tên 12 con giáp" để có khái niệm tổng quát và chính xác hơn về cùng đề tài này. Nên phân biệt số phụ chú (superscript, như số 1 trong chữ cửi1) là số ghi sau chữ có phụ chú và số ghi thanh điệu cũng ghi sau chữ (như số 1 trong chữ goi1); giọng Bắc Kinh ghi theo hệ thống bính âm (pīnyīn) rất phổ thông hiện nay. Dấu hình sao (asterisk) đứng trước chỉ dạng âm cổ phục nguyên, thí dụ như *kui/kǝi, *keng (hay *kêηh).

     

    1. Âm *kui/kǝi là âm cổ của Hợi

     

    1.1 Cúi là heo/lợn: chữ hiếm hôi (Unicode 4745), giọng Bắc Kinh/BK bây giờ là huī

     

    Trích Tập Vận/TV và Ngọc Thiên

     

    切, 音 灰。

    Hô hồi thiết, âm hôi . thỉ dã (chỉ con heo)

     

    Các dị thể của chữ hôi - trích trang http://dict.variants.moe.edu.tw/yitic/frc/frc12301.htm

     

         

     

    Một nghĩa liên hệ của hôi là heo xới đất lên (để tìm thức ăn, côn trùng … như loài nhím). Âm hôi có thể từng là dạng *kôi/kǝi hay cúi (chỉ con heo, xem 1.2/1.3) vẫn còn hiện diện trong tiếng Mường; tuy nhiên đã bị đào thải và trở thành chữ hiếm trong vốn từ Hán.

     

    1.2 Cúi là heo: chữ hiếm hợi có âm cổ là cúi

     

    Chữ hợi (Unicode 8C65) có tần số dùng là 10 trên 237243358; chữ hợi này đã từng hiện diện cùng với chữ ba (lợn cái, gốc Hán Tạng, tần số dùng 85 trên 237243358) trong Nhĩ Nhã (thời Kinh Thi) nhưng bị đào thải. Theo Nhĩ Nhã, Thích Thú ·

     

     

    Thỉ tứ trịch giai bạch (loài heo có bốn móng chân trắng) - còn có thể viết là . Để ý thành phần hài thanh là chữ Hợivà giọng QĐ còn đọc là goi1

     

    Một cách đọc đời Đường của hợilà công hãn phản 工閈反 (Ngũ Kinh Văn Tự, năm 776) cho thấy phụ âm đầu vẫn còn là k. Các dị thể của chữ hợi/hãi - trích từ trang http://dict.variants.moe.edu.tw/yitib/frb/frb04784.htm

     

             

     

    Phật Thuyết Đại Báo Ân Trọng Kinh còn ghi '... bằng người giết cúi dê ...' rõ ràng cho thấy tiếng Việt (trung cổ) còn dùng từ cúi (chỉ heo/lợn), nhưng bây giờ chỉ còn vết tích trong các cụm từ như heo cúi (người miền Nam ưa dùng), cá cúi (heo biển, Đại Nam Quấc Âm Tự Vị); Trong Chỉ Nam Ngọc Âm Giải Nghĩa có câu '... cúi nước gặp người lội theo ...'. Chính âm cổ của Hợi có một dạng là *kui đã chứng minh liên hệ trực tiếp giữa âm Hợi và con heo, con vật biểu tượng của chi thứ 12, cũng như hé mở cánh cửa cho thấy các quan hệ đến tiếng Việt (cổ). Chữ hợi (âm cổ *kui) xuất hiện trong Nhĩ Nhã và lập lại trong Ngọc Thiên, Ngũ Kinh Văn Tự, Long Kham Thủ Giám, Tập Vận ... gợi ý cho ta là chữ này có khả năng nhập vào tiếng Hán trước thời Tần Hán vì Nhĩ Nhã ra đời muộn nhất từ thế kỷ thứ III TCN, dựa vào đa số các từ được liệt kê theo GS Bernhard Karlgren (1931: 49). Các thẻ tre/Tần giản27 tìm thấy ở Vân Mộng, Phóng Mã Than đều có chi Hợi.

     

    1.3 Tại sao lại gọi là đầu gối?

     

    Hãy xem chữ hài chỉ xương chân (từ đầu gối trở xuống) qua thư tịch cổ của TQ

     

    文】                                                                

    [Thuyết Văn] hĩnh cốt dã

     

    Hay nghĩa chữ hài còn mở rộng hơn để chỉ xương: 雅】 [Bác Nhã] cốt dã. Để ý cách dùng hài cốt chỉ xương người chết.

     

    Một dạng âm cổ phục nguyên của hài là *goi hay *kui/koi dựa vào thành phần HThợi  - so với dạng cổ phục nguyên của Axel Schuessler3 là *grǝ hay *gǝy/guy theo Benedict15; Dạng *kui tương ứng với kur (năm con lợn, tiếng Khme), ku:l (tiếng Pakatan, Arem, Mày, Sách) và củi (Mường Bi); Ferlus20 đề nghị hai dạng cổ phục nguyên *ku:r? hay *gu:r? . Gối còn đọc là gúi trong vài phương ngữ miền Trung VN, giải thích được tại sao ta lại có cách dùng ‘đầu gối’ (đầu của xương *kui, tiếng Mường Bi là cổl lãi). Các chữ hiếm như cối (Unicode 4BE3) cũng có nghĩa là đầu gối hỗ trợ cho âm gối tiếng Việt, cối có cách đọc trung cổ là

     

    古對切, 音憒 (TV)

    Cổ đối thiết - âm hội

     

    Một chữ hiếm khác là quỳ (Unicode 47F8, giọng BK bây giờ là kuí), theo Thuyết Văn Giải Tự (biên hiệu 1394) chỉ bắp chân (calf)

     

    䟸,[渠追切 ],脛肉也。一曰曲脛也。从足

    Related posts

    Search

    Access times

    • Total visits58,306,834

    PARTNER

      Green Leaf Vietnam Trading Service Co., Ltd.

      Is the leading passenger transport service company in Vietnam! In 2019, Green Leaf VN has more than 500 passenger cars from 4 seats to 50 seats, new life, reaching 150 thousand arrivals. The rate of successful and punctual pickup is 99.97%.

      * Japanese customer care staff always create peace of mind and trust for customers ...